Suy thận là hiện tượng thận bị suy giảm chức năng, gây tử vong nếu không được điều trị thích hợp. Bệnh ảnh hưởng tới tinh thần và kinh tế người bệnh cũng như gia đình. Việc phát hiện sớm bệnh là yếu tố then chốt giúp cho việc điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Suy thận là bệnh gì?
Suy thận là bệnh lý mà tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu. Điều này dẫn đến những chất thải trong máu không thể lọc ra ngoài và tích tụ lại trong cơ thể. Nếu không được điều trị thì lâu dần có thể dẫn đến suy thận mạn tính, người bệnh buộc phải chạy thận hoặc ghép thận để duy trì sự sống.
Những triệu chứng của bệnh lý suy giảm các chức năng thận ở thời gian ban đầu không quá rõ ràng. Đó cũng là lý do vì sao, nhiều trường hợp bị suy thận không được phát hiện ở giai đoạn sớm và không được điều trị kịp thời khiến bệnh tiến triển xấu hơn, thậm chí có thể khiến người bệnh tử vong.
Phân loại suy thận
Dựa vào cơ chế bệnh sinh, suy thận được chia như sau: suy thận cấp và bệnh thận mạn.
- Suy thận cấp gồm có: trước thận, tại thận và sau thận.
- Bệnh thận mạn được chia thành năm giai đoạn: 1, 2, 3 (a và b), 4, 5; riêng giai đoạn 5 còn gọi là suy thận mạn tính.
Suy thận cấp
- Suy thận cấp trước thận: Xuất hiện khi lưu lượng máu đến thận không đủ, ảnh hưởng đến khả năng đào thải chất độc. Nguyên nhân của tình trạng này do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh khác. Triệu chứng thường gặp gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, co giật, hôn mê… Suy thận cấp tính trước thận có thể được chữa khỏi nếu bác sĩ xác định chính xác nguyên nhân gây giảm lưu lượng máu đến thận.
- Suy thận cấp tại thận: Có thể do chấn thương trực tiếp đến thận như va đập mạnh, tai nạn. Ngoài ra, bệnh cũng xảy ra khi thận phải lọc quá nhiều độc tố, thiếu máu cục bộ hay thiếu oxy đến thận. Trong đó, nguyên nhân gây thiếu máu cục bộ bao gồm chảy máu nghiêm trọng, tắc nghẽn mạch máu thận, viêm cầu thận…
- Suy thận cấp sau thận: Bệnh có liên quan đến sự co mạch thận hướng tâm, phát triển để đáp ứng với sự gia tăng mạnh trong ống thận, thường có triệu chứng vô niệu (không có nước tiểu). Bệnh thường xảy ra do đường tiết niệu bị tắc cấp tính như tắc niệu quản hai bên, tắc cổ bàng quang, hẹp niệu đạo, hình thành khối u, u tuyến, ung thư tuyến tiền liệt, sán máng bàng quang. Ngoài ra, người bệnh bị suy thận cấp tính sau thận có thể do các nguyên nhân khác bao gồm viêm nhú hoại tử, xơ hóa sau phúc mạc và các khối u sau phúc mạc, các bệnh và chấn thương tủy sống. Riêng tắc nghẽn niệu quản một bên thường đủ để phát triển suy thận cấp sau thận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.
Bệnh thận mạn
Bệnh thận tiến triển với tốc độ khác nhau ở những người khác nhau và có thể mất từ 2-5 năm để chuyển qua các giai đoạn khác nhau. Các giai đoạn bệnh thận được đo bằng cách xét nghiệm máu để kiểm tra mức lọc cầu thận ước tính (eGFR). Khi chức năng thận giảm, eGFR giảm, eGFR càng thấp cho thấy bệnh thận mạn càng tiến triển xấu hơn.
Giai đoạn 1
Ở giai đoạn 1, eGFR từ 90 ml/phút/1.73 m2 da trở lên cho thấy thận đang hoạt động tốt và không có biểu hiện gì. Ở giai đoạn này, việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh hoặc duy trì hoạt động để làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn.
Giai đoạn 2
Ở giai đoạn 2, eGFR nằm trong khoảng từ 60 đến 89 ml/phút/1.73 m2 da, thận vẫn còn tương đối khỏe mạnh và hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, nếu được xét nghiệm bệnh thận ở giai đoạn này có thể phát hiện dấu hiệu tổn thương thận như có protein trong nước tiểu. Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về các yếu tố nguy cơ khác có thể làm cho bệnh tiến triển nhanh hơn. Ở giai đoạn này, bệnh thận vẫn có thể làm chậm tiến triển thông qua việc thay đổi lối sống, chế độ ăn uống.
Giai đoạn 3
eGFR ở giai đoạn 3 sẽ nằm trong khoảng từ 30 đến 59 ml/ phút/1.73 m2 da. Chỉ số eGFR giai đoạn 3 cho thấy thận không hoạt động ở mức hiệu quả bền vững. Bệnh thận mạn giai đoạn 3 được chia thành hai giai đoạn: 3A và 3B. Giai đoạn 3A được chia cụ thể thành eGFR trong khoảng từ 45 đến 59 ml/ phút/1.73 m2 da, trong khi giai đoạn 3B biểu thị eGFR trong khoảng từ 30 đến 44 ml/phút/1.73 m2 da. Các triệu chứng có thể rõ ràng hơn như bị phù, đau lưng, đi tiểu thường xuyên, tiểu bọt nhiều, tiểu đêm… Các biến chứng thường phát triển ở giai đoạn này bao gồm huyết áp cao và thiếu máu.
Ở giai đoạn này của bệnh thận, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa thận và chuyên gia dinh dưỡng thận để có những thay đổi thích hợp cần thiết nhằm làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn.
Giai đoạn 4
eGFR nằm trong khoảng từ 15 đến 29 ml/phút/1.73 m2 da. Tổn thương thận ở giai đoạn 4 là nghiêm trọng và người bệnh thường sẽ có nhiều triệu chứng thực thể giống như ở giai đoạn 3. Mức chất thải sẽ tiếp tục tăng trong cơ thể, có khả năng dẫn đến bệnh về xương. Ở giai đoạn này, người bệnh cần thường xuyên gặp bác sĩ thận để được đánh giá liên tục sự tiến triển của bệnh thận mạn và bắt đầu chuẩn bị quyết định các phương án điều trị thay thế thận.
Giữ lối sống lành mạnh và chế độ ăn phù hợp vẫn là yếu tố sống còn để kiểm soát và ngăn suy thận tiến triển. Đồng thời, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp để làm chậm tổn thương thận.
Giai đoạn 5 (Suy thận mạn hoặc là Bệnh thận mạn giai đoạn cuối)
eGFR của người bệnh giảm xuống dưới 15 ml/phút/1.73 m2 da. Người bệnh có các triệu chứng như khó thở và khó ngủ, chán ăn, bị chuột rút và ngứa… Ở giai đoạn này, lựa chọn điều trị để sống sót là bắt đầu chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng hoặc ghép thận. Đó là lý do tại sao bác sĩ phải tư vấn cho người bệnh về các phương pháp điều trị thay thế thận trước khi bắt đầu giai đoạn 5 để người bệnh có thể chọn một phương án điều trị an toàn trước khi có tình trạng khẩn cấp xảy ra.
Nguyên nhân gây suy thận
Nguyên nhân suy thận cấp
Có ba cơ chế chính gây suy thận cấp:
- Thiếu lưu lượng máu đến thận
- Các bệnh lý tại thận
- Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận.
Nguyên nhân thường gặp bao gồm:
- Chấn thương gây mất máu
- Mất nước
- Tổn thương thận
- Phì đại tuyến tiền liệt
- Tổn thương thận bởi một số thuốc hoặc chất độc
- Các biến chứng trong thai kỳ.
Nguyên nhân gây suy thận mạn
- Bệnh đái tháo đường
- Bệnh tăng huyết áp
- Viêm cầu thận, viêm ống thận mô kẽ
- Bệnh thận đa nang
- Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu bởi một số nguyên nhân
- Trào ngược bàng quang niệu quản dẫn đến nước tiểu trào ngược lên thận
- Viêm đài bể thận tái phát.
Những nguy cơ tiềm ẩn
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận bao gồm:
- Hút thuốc
- Béo phì
- Cholesterol cao
- Tiền sử gia đình mắc bệnh thận
- Người cao tuổi.
- Có các cục máu đông ở bên trong hoặc xung quanh thận.
- Bị nhiễm trùng.
- Nhiễm độc do kim loại nặng.
- Bệnh lý viêm cầu thận
- Hội chứng tăng ure máu.
- Bệnh lupus.
- Do sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh ung thư, thuốc kháng sinh hoặc các bệnh lý tự miễn khác,…
Những dấu hiệu nhận biết bệnh suy thận
Suy thận có triệu chứng phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.
Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
- Buồn nôn, nôn
- Chán ăn
- Mệt mỏi, ớn lạnh
- Rối loạn giấc ngủ
- Thay đổi khi đi tiểu: ban đêm đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, màu của nước tiểu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, …
- Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
- Co giật cơ bắp và chuột rút
- Nấc
- Phù chân, tay, mặt, cổ
- Ngứa dai dẳng
- Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim)
- Khó thở (nếu có phù phổi)
- Tăng huyết áp khó kiểm soát
- Hơi thở có mùi hôi
- Đau hông lưng
Suy thận có chữa được không?
Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận.
Ngược lại, người mắc suy thận mạn sẽ phải trải qua quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Trong suy thận mạn, các phương pháp điều trị chỉ nhằm làm chậm diễn biến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng.
Người bệnh bị suy thận nặng khi chức năng thận giảm đến 90% và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.
Đa phần các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận) khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.
Thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn nếu không chữa trị, mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.
Những biến chứng của bệnh
Thiếu máu
Bất kỳ ai cũng có thể bị thiếu máu, nhưng tình trạng này thường phổ biến ở những người bị bệnh thận mạn tính. Người bệnh có thể bắt đầu bị thiếu máu trong giai đoạn đầu, nhưng trầm trọng hơn ở giai đoạn 3-5. Nguyên nhân của tình trạng này là do thận giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu. Khi thận không hoạt động bình thường, cơ thể sẽ thiếu hụt hồng cầu, gây ra thiếu máu.
Bệnh về xương và tăng phốt phát trong máu
Mỗi người cần canxi, vitamin D, phốt pho để có một bộ xương chắc khỏe. Khi thận khỏe sẽ giữ cho hàm lượng các chất này ổn định và bảo vệ sức khỏe của xương. Nếu bị suy giảm chức năng, thận có thể không thực hiện được vai trò cân bằng này. Đặc biệt, khi thận yếu, phốt pho không được đào thải ra ngoài mà tích tụ trong máu gọi là tăng phốt phát trong máu dẫn đến nguy hiểm.
Bệnh tim
Bệnh tim mạch và thận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đồng thời, bệnh tim chính là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở người đang lọc máu.
Điều này được giải thích là bệnh tim sẽ ảnh hưởng đến tuần hoàn máu. Máu bị ùn ứ ở tim gây ra áp lực tích tụ trong tĩnh mạch chính nối với thận, có thể dẫn đến tắc nghẽn và giảm cung cấp máu chứa oxy cho thận. Điều này có thể gây ra bệnh thận.
Và như một vòng tuần hoàn, khi thận hoạt động không tốt, hệ thống hormone điều hòa huyết áp của người bệnh phải làm việc nhiều hơn để tăng lượng máu cung cấp cho thận. Khi đó, tim phải hoạt động nhiều hơn, dẫn đến bệnh tim.
Tăng kali máu
Kali chủ yếu tồn tại trong thực phẩm và có vai trò giúp các cơ hoạt động, bao gồm cả các cơ kiểm soát nhịp tim và hơi thở. Nếu thận khỏe mạnh sẽ đào thải lượng kali dư thừa ra ngoài để cân bằng nồng độ của chất này trong máu.
Với người bị suy thận, thận không thể hoặc không đào thải hết kali dư thừa khiến cho thành phần này tồn tại quá nhiều trong máu gọi là tăng kali máu. Tình trạng này có thể gây đau tim hoặc dẫn đến tử vong. Triệu chứng phổ biến nhất của tăng kali máu là: cảm thấy mệt mỏi, yếu ớt, đau bụng, buồn nôn, đau cơ hoặc chuột rút, khó thở, nhịp tim bất thường, đau ngực…
Tích tụ nước trong cơ thể
Thận khỏe mạnh sẽ loại bỏ chất lỏng dư thừa trong máu, tránh nguy cơ tích tụ gây ra các vấn đề ở tim và phổi, huyết áp cao… Biểu hiện của tình trạng này là tim đập nhanh hơn, bàn chân bị sưng tấy. Khi bị tích tụ nước trong cơ thể, người bệnh thường được khuyên hạn chế uống nước, thực hiện chế độ ăn ít muối…
Sức khỏe tinh thần
Suy thận không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động đến yếu tố tinh thần. Bệnh càng nặng, sức khỏe tinh thần của người bệnh càng bị ảnh hưởng. Một số yếu tố gây căng thẳng có thể bao gồm:
- Áp lực tài chính khi chạy thận
- Phải tuân thủ lịch lọc máu nghiêm ngặt
- Cảm thấy trở thành gánh nặng cho người khác
- Đau đớn, mệt mỏi, ngủ kém, ăn uống kiêng khem
- Công việc bị ảnh hưởng
Đa số các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể làm thận không còn khả năng lọc đầy đủ các chất thải chuyển hóa từ máu. Nếu không được chữa trị kịp thời, thận có thể ngừng hoạt động hoàn toàn và có khả năng gây tử vong.
Điều trị suy thận
Việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến suy thận sẽ giúp bác sĩ dễ dàng xây dựng một phác đồ điều trị cho người bệnh. Suy thận không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng các phương pháp điều trị sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh, duy trì sự sống và đảm bảo các hoạt động sinh hoạt hàng ngày cho người bệnh.
Điều trị theo nguyên nhân
- Kiểm soát các rối loạn cơ bản
- Có thể hạn chế protein, photphat và kali trong chế độ ăn
- Bổ sung vitamin D
- Điều trị thiếu máu
- Điều trị các bệnh kèm theo (ví dụ, suy tim, đái tháo đường, sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt,…
Người bệnh không cần chạy thận hoặc ghép thận. Điều quan trọng là phải hiểu rằng chăm sóc hỗ trợ và điều trị để kiểm soát các triệu chứng không phải là phương pháp điều trị suy thận và không đảm bảo khả năng kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Những phương pháp điều trị này chỉ giúp có thể giúp người bệnh có một cuộc sống thoải mái hơn cho đến khi không thể duy trì được nữa.
Lọc máu nhân tạo (chạy thận nhân tạo)
Lọc máu nhân tạo là việc sử dụng máy ở bên ngoài cơ thể để làm sạch các chất thải trong máu thay cho chức năng của thận. Phần máu sau khi thanh lọc hết độc tố sẽ được trả trở về cơ thể người bệnh. Tùy thuộc vào loại lọc máu, bạn có thể được kết nối với máy chuyên dụng hoặc một túi catheter di động.
Chỉ định chạy thận nhân tạo được dùng cho các trường hợp bệnh nhân có biến chứng rối loạn chức năng não, tăng kali nhưng không đáp ứng bằng điều trị nội khoa, hệ số thanh thải creatinin giảm dưới mức 10ml/phút/1,73m2 cơ thể. Việc lọc máu có thể thực hiện đều đặn 3 lần/tuần tại các cơ sở y tế.
Phương pháp này mang đến một số hiệu quả nhất định đối với người bị suy thận, nhưng không thể thực hiện trọn vẹn vai trò của một quả thận khỏe mạnh. Điều này có nghĩa là người bệnh vẫn có thể gặp một số vấn đề về sức khỏe liên quan đến tình trạng này, dù đang được lọc máu. Hiện nay, lọc máu có thể được thực hiện tại các cơ sở y tế hoặc tại nhà, nếu đủ điều kiện.
Thẩm phân phúc mạc (lọc màng bụng)
Thẩm phân phúc mạc hay lọc màng bụng (Peritoneal dialysis – PD) là phương pháp làm sạch chất thải trong máu bằng cách sử dụng niêm mạc vùng ổ bụng (gọi là phúc mạc) của chính người bệnh. Việc lọc màng bụng được thực hiện bằng một dung dịch đặc biệt được gọi là dịch lọc. Lọc màng bụng có thể được thực hiện tại bệnh viện, thậm chí là tại nhà hay nơi làm việc, nếu người bệnh có thể chuẩn bị một phòng kín sạch sẽ.
Hiện nay có 3 phương pháp lọc màng bụng:
- Lọc màng bụng cấp
- Lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD)
- Lọc màng bụng chu kỳ tự động (ADP) bao gồm lọc màng bụng liên tục chu kỳ, lọc màng bụng cách quãng ban đêm và lọc màng bụng thủy triều.
Trong quá trình thẩm phân phúc mạc, dịch lọc chảy qua một ống thông (catheter) vào phần bụng của bạn. Lớp niêm mạc bụng hoạt động như một bộ lọc và loại bỏ các chất thải ra khỏi máu người bệnh. Sau một khoảng thời gian nhất định, dịch lọc có kèm các chất thải được xả khỏi ổ bụng và thải bỏ.
Các phương pháp này có thể được thực hiện tại nhà, nơi làm việc hoặc khi đi du lịch. Nhưng thẩm phân phúc mạc không phải là một lựa chọn tối ưu cho tất cả người bị suy thận. Bởi phương pháp này cần phải được thao tác bởi một người có kinh nghiệm, có khả năng chăm sóc người bệnh tại nhà và một số trang thiết bị nhất định.
Cấy ghép thận
Một quả thận khỏe mạnh được thay thế cho quả thận đã mất đến 90% khả năng hoạt động bình thường, không còn có thể lọc máu được nữa.
Nguồn thận dùng để ghép có thể từ người cho thận còn sống (thân nhân hoặc không phải thân nhân) hoặc người đã chết não. Đây được coi là lựa chọn điều trị tốt nhất cho những người suy thận vì có thể làm tăng cơ hội sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn. Người bệnh được ghép thận khi thận gần bị suy, trước khi cần lọc máu và cũng có thể dùng kèm với lọc máu trong khi chờ ghép thận.
Phẫu thuật ghép thận được coi là an toàn và có tỷ lệ thành công cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người bệnh nhận được thận từ một người hiến tặng còn sống sẽ sống lâu hơn những bệnh nhân lấy một quả thận từ một người cho đã chết não (một người vừa qua đời). Trung bình, các ca ghép thận từ người hiến tặng còn sống kéo dài 15-20 năm và từ người đã chết kéo dài 10-15 năm.
Tuy nhiên, khi chọn phương án ghép thận, người bệnh cũng có thể phải đối diện với một số nguy cơ như huyết khối, chảy máu, rò rỉ hoặc tắc nghẽn niệu quản, nhiễm trùng, ung thư liên quan đến quả thận vừa được hiến tặng. Đặc biệt, người được ghép thận phải dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời sau khi phẫu thuật để ngăn cơ thể đào thải quả thận mới từ cơ thể. Những loại thuốc này có tác dụng phụ riêng của chúng và một vài trong số đó là rất nghiêm trọng.
Phẫu thuật cấy ghép có thể không phải là phương án phù hợp cho tất cả mọi người. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ điều trị để được tư vấn chi tiết hơn.
Cách phòng ngừa bệnh suy thận
Việc phòng ngừa bệnh đóng vai trò vô cùng cần thiết. Dưới đây là những biện pháp có thể giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc phải suy thận:
- Thiết lập lối sống lành mạnh: Chúng ta cần phải luyện tập thể thao hàng ngày để có thể duy trì cân nặng và nâng cao sức khoẻ. Bên cạnh đó, cần bạn cần theo dõi thường xuyên và duy trì chỉ số huyết áp ở mức cho phép. Đồng thời, kiểm soát lượng acid uric, glucose và cholesterol có trong máu. Đặc biệt, bạn không nên sử dụng thức uống có cồn như: rượu, bia và các chất kích thích.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý: Giảm lượng muối, đạm và dầu mỡ nạp vào cơ thể trong bữa ăn hàng ngày. Đồng thời, bạn cũng nên bổ sung thêm các thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như các loại rau, củ, quả có lợi cho sức khỏe.
- Uống đủ nước: Mất nước khiến giảm lưu lượng máu đến thận, có thể làm suy giảm chức năng của thận. Do đó, uống đủ nước là một trong những thói quen tốt cho thận nói riêng và cơ thể nói chung mà luôn được bác sĩ khuyến khích thực hiện.
- Đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc ngay khi phát hiện ra các dấu hiệu thận bị suy giảm chức năng để có phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời.
- Giảm căng thẳng: Căng thẳng và lo lắng là nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của thận.
- Tập thể dục thường xuyên: Tập luyện các môn thể thao thường xuyên có thể giúp giảm căng thẳng, kiểm soát lượng đường huyết và huyết áp cao, đồng thời duy trì cân nặng hợp lý. Bạn nên chọn môn thể thao phù hợp với sức khỏe của mình như bơi lội, đi bộ và chạy…
- Quản lý các bệnh khác một cách hiệu quả: Bệnh tiểu đường và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ gây bệnh suy thận. Vì thế, bạn nên chú ý theo dõi bệnh chặt chẽ và tuân thủ phác đồ điều trị.
Việc quan trọng, bạn nên chú ý lắng nghe cơ thể của mình. Việc nhận biết được dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu sẽ giúp ích rất lớn trong quá trình điều trị cũng như khả năng hồi phục.
Việc phát hiện sớm các triệu chứng của suy thận giai đoạn đầu sẽ giúp quá trình điều trị tình trạng này thuận lợi và hạn chế biến chứng. Do đó, khi xuất hiện bất cứ biểu hiện nào bất thường của cơ thể, bạn cũng không nên chủ quan mà nên đi thăm khám sớm.
Add comment